Cấu tạo dây hàn lõi bột

Cấu tạo dây hàn lõi bột

Dây hàn lõi bột (điện cực lõi bột) là dạng điện cực kim loại bên trong lõi dây điền đầy các chất ở dạng bột có tính năng như thuốc bọc que hàn. Cấu tạo của dây hàn lõi bột gồm 2 phần cơ bản: Vỏ dây kim loại bên ngoài có dạng hình ống, được chế tạo từ băng kim loại và lõi thuốc bột là hỗn hợp các khoáng chất ở dạng bột tương tự như thuốc bọc que hàn, nhưng không chứa các chất tạo hình và chất dính kết.

Máy hàn mig Jasic

Cấu tạo dây hàn lõi thuốc

1. Vỏ dây

Vỏ dây kim loại bên ngoài có dạng hình ống, được chế tạo từ băng kim loại, sau đó được vê thành hình chữ U hoặc từ dây kim loại cần định hình. Sau đó được điền đầy bột thuốc hàn và vê (tóp) kín lại. Công đoạn tiếp theo có thể được kéo (vuốt) giảm cỡ đường kính dây đến kích thước yêu cầu và được cuốn thành cuộn có khối lượng nhất định. Vỏ thường là thép cacbon thấp, có tính dẻo cao, để thuận lợi cho việc gia công. Tiết diện ngang của dây hàn lõi bột thường có một số dạng như hình vẽ trên.

2. Lõi thuốc bột

Lõi thuốc bột là hỗn hợp các khoáng chất ở dạng bột tương tự như thuốc bọc que hàn, nhưng không chứa các chất tạo hình và chất dính kết. Chúng cũng có chức năng như các chất trong thành phần mẻ liệu thuốc bọc bình thường hoặc thuốc bọc hợp kim hoá (tức là chủ yếu chứa các fero hợp kim hoặc bột kim loại).

Đối với dây lõi bột có tính năng bình thường, lõi bột thường chứa các chất tạo khí, tạo xỉ mỏng để bảo vệ cột hồ quang và kim loại vũng hàn khỏi sự tác động của môi trường xung quanh thì hệ số lõi bột chỉ cần từ 10-15% là đủ tin cậy.

Đối với dây hàn lõi bột có thêm chức năng hợp kim hoá, hệ số lõi bột sẽ lớn hơn.

Thành phần lõi bột

* Loại dùng kết hợp

Thường dùng các hệ xỉ sau đây:

– Loại mang tính axit: xỉ hệ TiO2, ví dụ dây lõi bột E70T -1, E70T -2;

– Loại mang tính bazơ hoặc trung tính: xỉ hệ CaCO3 – TiO2, Ví dụ E70T – 1;

–  Loại Bazơ: xỉ hệ CaCO3 – SiO2 – CaF2, ví dụ E70T – 5

Trên cơ sở những hệ xỉ trên Viện Hàn mang tên E.O.Paton đã nghiên cứu các loại phổ biến: – AH1, – AH2, – AH3 trong đó bổ sung thêm Na2SiF6.

* Loại tự bảo vệ

Thường sử dụng kết hợp:

– Vỏ dày hàn tự vệ: chứa một hàm lượng các chất khử O2, N2 khá lớn. Đó là Al, Ti và Zr, đôi khi có cả Ni để nâng cao độ dai va đập của kim loại mối hàn.

– Các hệ xỉ thường dùng: có chứa hàm lượng chất tạo khí nhiều hơn.

+ Hệ xỉ CaCO3 – TiO2 – CaF2;

+ Hệ xỉ CaCO3 – CaF2;

+ Hệ xỉ CaF2 – TiO2, ví dụ E70T – 3

+ Hệ xỉ CaF2 – Oxyt nhôm, ví dụ E70T – 4, E60T – 7, E60T – 8

Việc sử dụng dây hàn tự bảo vệ làm cho thiết bị hàn trở nên đơn giản hơn (không cần chai khí bảo vệ ,chụp khí, van khí, …), và súng hàn cũng đơn giản hơn.

(Nguồn: Công nghệ hàn)

Trả lời

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *